Trung tâm Internet Việt Nam – Bộ Thông tin và Truyền thông đã biên soạn Tài liệu “Giao thức Internet thế hệ mới IPv6 và chuyển đổi Internet sang IPv6” gồm 5 chương, 120 trang với các nội dung: Tổng quan về thế hệ địa chỉ Internet mới IPv6 và các công nghệ chuyển đổi IPv6.
Tài liệu phù hợp cho công tác nghiên cứu, đào tạo, học tập của giảng viên, sinh viên chuyên ngành điện tử viễn thông, CNTT cho các Trường Đại học, cao đẳng trong cả nước.
Theo lộ trình Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 ban hành theo Quyết định số 433/QĐ-BTTTT ngày 19/3/2011; điều chỉnh bổ sung theo Quyết định số 1509/QĐ-BTTTT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Việt Nam đang ở năm cuối của Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6. Kết quả triển khai IPv6 Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả nổi bật trên nhiều phương diện. Cụ thể như sau:
Tính đến tháng 7/2019, Việt Nam đã có hơn 9 triệu thuê bao FTTH (chủ yếu là thuê bao của Tập đoàn VNPT, Tập đoàn Viettel và FPT Telecom); 9 triệu thuê bao di động (của 03 nhà mạng lới nhất Việt Nam gồm: Viettel, Vinaphone, Mobifone) và hơn 6.000 Website dưới tên miền “.vn” hoạt động tốt với IPv6; trong đó có 61 Website của cơ quan nhà nước, tiêu biểu có cổng thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Tp. Đà Nẵng, UBND Tp. HCM, Đồng Nai, nhiều sở TTTT …. Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam đạt 38%, Việt Nam đứng thứ 5 trên thế giới, vượt qua Malaysia và đứng thứ 1 khu vực ASEAN (nguồn APNIC), với hơn 20.000.000 người sử dụng IPv6 (nguồn Cisco). Mạng Internet IPv6 Việt Nam hoạt động ổn định, dịch vụ IPv6 được cung cấp rộng rãi tới người sử dụng đã góp phần đảm bảo cho hoạt động Internet Việt Nam bắt kịp với xu thế công nghệ mới.
STT | CC | Country | IPv6 Capable |
1 | IN | India, Southern Asia, Asia | 66.02% |
2 | US | United States of America, Northern America, Americas | 57.44% |
3 | BE | Belgium, Western Europe, Europe | 56.83% |
4 | DE | Germany, Western Europe, Europe | 44.04% |
5 | VN | Vietnam, South-Eastern Asia, Asia | 38.98% |
6 | MY | Malaysia, South-Eastern Asia, Asia | 36.54% |
7 | GR | Greece, Southern Europe, Europe | 36.07% |
8 | FI | Finland, Northern Europe, Europe | 35.05% |
9 | TW | Taiwan, Eastern Asia, Asia | 33.67% |
10 | JP | Japan, Eastern Asia, Asia | 33.48% |
Top 10 quốc gia tiêu biểu trong triển khai IPv6 trên toàn cầu (tháng 01/7/2019, nguồn APNIC)
Do Internet phát triển quá nhanh với các loại hình dịch vụ và phương thức kết nối mạng tiêu tốn địa chỉ, kể từ năm 2011, IPv4 chính thức cạn kiệt ở phạm vi toàn cầu. IPv6 được thiết kế thay thế, để khắc phục các nhược điểm của IPv4 và đáp ứng được các yêu cầu phát triển của công nghệ, dịch vụ Internet thế hệ mới.
Tính đến tháng 4/2019, tỷ lệ ứng dụng IPv6 toàn cầu đạt khoảng 26%, tăng trưởng trung bình 200% một năm (nguồn Google) với xu thế mặc định triển khai thuần IPv6 trong các mạng di động 4G LTE, 5G, IoT. Tại Mỹ, 80% thuê bao di động 4G của 4 nhà mạng lớn nhất hoạt động với IPv6. Tại Ấn Độ, 90% thuê bao LTE và của Ấn Độ hoạt động với IPv6. Tỉ lệ người dùng IPv6 toàn cầu đang gia tăng gấp đôi hàng năm. Dự báo, đến cuối năm 2020, tỷ lệ triển khai IPv6 toàn cầu đạt khoảng 50% đây cũng là thời điểm IPv4 dần ngừng hoạt động.
Một số hệ thống thống kê, thông tin về triển khai IPv6 toàn cầu, tham khảo các liên kết sau:
Ngày 6/6/2012, sự kiện Khai trương IPv6 toàn cầu (world IPv6 launch) chính thức được diễn ra.Từ đó, địa chỉ IPv6 ngày càng được hiện diện và sử dụng trên bản đồ Internet toàn cầu.
2. Các hệ thống thống kê IPv6 uy tín
2.1. Thống kê IPv6 của APNIC (Tổ chức quản lý địa chỉ khu vực châu Á – Thái Bình Dương).