Trong thế giới thiết kế, biểu tượng là sự kết hợp của các yếu tố đồ họa có thể được sử dụng để thể hiện bản sắc thương hiệu, truyền đạt câu chuyện của nó và ảnh hưởng đến cách cảm nhận của người tiêu dùng. Nhưng liệu có nhiều người biết đến nguồn gốc của những biểu tượng chúng ta quá quen thuộc hàng ngày?
Chúng ta sử dụng hàng ngàn biểu tượng mỗi ngày. Biểu tượng là những hình ảnh chúng ta sử dụng để kể chuyện trong mọi tình huống : kinh doanh, cuộc sống, thiết kế…
Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá lịch sử đằng sau bảy biểu tượng đồ họa được sử dụng rộng rãi nhất. Và hiểu về những biểu tượng thực sự có thể giúp bạn sử dụng nó một cách có chiến lược hơn trong công việc cũng như trong đời sống.
1. Kí hiệu “&”
Dấu & là tất cả về sự kết hợp. Hãy suy nghĩ về sự hợp tác, những ràng buộc và nhẫn cưới. Được tạo ra bởi người La Mã cổ đại, dấu “&” xuất hiện lần đầu tiên trên một bức tường ở Pompeii. Nó bắt đầu như là một đại diện của từ tiếng Latinh “et”, dịch sang chữ “và” (and). Nhưng biểu tượng khó viết này đã không nhận được sự công nhận là một kí hiệu chính thống cho đến cuối thế kỷ 18, khi các học sinh Anh bắt đầu sử dụng nó như là chữ cái thứ 27 sau Z. Sau những chữ cái X, Y, Z họ đã đọc thêm vào am-per-se để có thể phát âm nhanh hơn.
2. Kí hiệu “@”
Trở lại năm 1971, một lập trình viên máy tính người Mỹ – Ray Tomlinson, được biết đến như là người phát minh ra email, đã gửi tin nhắn điện tử đầu tiên, cho biết vị trí của người nhận với biểu tượng phổ biến (@).
Ngày nay, các chuyên gia kế toán và lập trình sử dụng biểu tượng này thường xuyên nhất, nhưng các nhà thiết kế cũng xếp ngay thứ 3 trong thống kê về nhóm người dùng biểu tượng @ nhiều nhất.
Có ba lý thuyết chính về nguồn gốc của biểu tượng @:
– Nó đại diện cho từ Latin “ad” có nghĩa là “hướng tới”
– Nó được sinh ra từ tiếng Pháp “à” có nghĩa là “at” (cách gọi tiếng anh của @)
– Nó là một từ viết tắt cho “each,at”, tại lần đầu tiên được ghi nhận vào năm 1536 tại Tây Ban Nha. Thương nhân người Florence (Italy) là Francesco Lapi đã gửi một lá thư từ Seville đến Rome, sử dụng biểu tượng @ để biểu thị một đơn vị rượu vang. Ông nói : “Ở đó, một loại rượu vang, một phần ba thùng, trị giá 70 hoặc 80 ducats”
Nhờ hình dạng độc đáo của nó, @ có nhiều biệt danh:
Bánh vòng (Israel), đuôi khỉ (Đan Mạch), vịt nhỏ (Hy Lạp), chó (Nga), ốc sên (Ý), mèo ngủ (Phần Lan), sâu (Hungary), cá trích ngâm giấm (Cộng hòa Séc), chuột (Trung Quốc), và hơn thế nữa.
3. Biểu tượng Đô la Mỹ
Bạn có thể đã nghe người nào đó nói rằng ký hiệu đô la ($) được sinh ra từ một chữ lồng của các chữ “U” và “S”, như ở Hoa Kỳ.
Vâng, bạn đã nghe nhầm.
Biểu tượng này xuất phát từ một chữ viết tắt của nhật ký “peso” hay còn gọi là “ps”, lần đầu tiên xảy ra vào những năm 1770 khi người Mỹ gốc Anh có quan hệ buôn bán với người Tây Ban Nha. Cái tên đô la xuất phát từ đồng tiền cũ của người Haiti, một loại tiền tệ. Trong thiết kế, biểu tượng đồng đô la có thể đại diện cho bản sắc dân tộc, tiền tệ vật chất hoặc thậm chí là câu chuyện trong kinh thánh của con rắn.
4. Dấu chấm than
Dấu chấm than (!) xuất phát từ tiếng Latin “io”, có nghĩa là “HURRAYY”, một cách kinh điển để thể hiện niềm vui và sự ngạc nhiên. Để chia sẻ những tình cảm mạnh mẽ trên giấy và tiết kiệm thời gian viết lách, chữ cái “i” đã được viết ở trên chữ “o”.
Dấu chấm than có thể truyền đạt một cảm giác cảnh báo, niềm vui, sự nhấn mạnh, sự nhiệt tình hoặc tức giận.
Trong thế giới in ấn, dấu chấm than được dùng để biểu thị tiếng “hét” “hít sâu”….. Các nhà văn và nhà báo thường không thích dấu chấm câu này nhiều, cho rằng nó được sử dụng quá mức và không hiệu quả.
Ngược lại, những nhà thiết kế lại không đồng ý điều đó. Nhiều nhà thiết kế thấy các biểu tượng rất linh hoạt và tiện lợi trong việc dùng làm biển quảng cáo, quảng cáo in, áp phích phim và trang web . Ngay cả Google cũng có một dấu chấm than trong logo vào năm 1999!
5. Dấu hashtag “#”
Nguồn gốc chính xác của kí tự “#” đã được nghiên cứu trong một thời gian dài và cuối cùng các chuyên gia đã đi đến kết luận rằng không ai chắc chắn nó bắt đầu từ đâu. Vào giữa những năm 1960, Phòng thí nghiệm Bell, nhà cải tiến của điện thoại Touch Tone, đã cử các nhà nghiên cứu ra khắp đất nước để tìm ra những biểu tượng nào mà công chúng muốn sử dụng trong công nghệ mới. Kết quả nghiên cứu thị trường của họ đã tạo ra dấu hoa thị (*) và cái mà chúng ta gọi là hashtag (#), cả hai đều xuất hiện trên máy đánh chữ tiêu chuẩn của Mỹ.
“#” lần đầu tiên được đưa lên Twitter vào ngày 23 tháng 8 năm 2007 bởi Chris Messina – một nhà phát triển trước đây của Google, đã sử dụng Twitter để đề xuất rằng mọi người bắt đầu nhóm các bài đăng có cùng chủ đề là #topic. Mặc dù có những sự khó chịu từ người dùng, biểu tượng đã được sử dụng một cách rộng rãi sau đó.
Rồi đến chữ “pound” (P) trên bàn phím điện thoại. Ở đây, tiếng Latin là gốc rễ của mọi thứ một lần nữa. “Pound” là tên viết tắt của từ “libra pondo”, hay còn gọi là “sức nặng” trong tiếng Latin. Bằng văn bản, khi các chữ cái “l” và chữ “p” bị gạch chéo, nó có thể gợi nhớ tới biểu tượng #.
6. Biểu tượng vô cực:
Lần đầu tiên được giới thiệu bởi nhà toán học người Anh John Wallis vào năm 1655, biểu tượng vô cực tiếp tục được sử dụng rộng rãi trong vật lý, khoa học máy tính và đại số thường để biểu thị một vô hạn tiềm năng chứ không phải là một đại lượng thực sự là vô hạn.
Nhưng nếu bạn đào sâu hơn một chút, bạn sẽ thấy rằng biểu tượng có nguồn gốc cổ xưa và ý nghĩa sâu sắc. Ở Ấn Độ và Tây Tạng, vô cực đại diện cho thuyết nhị nguyên và hoàn hảo, sự cân bằng giữa các lực lượng đối lập và sự thống nhất giữa một người đàn ông và một người phụ nữ. Vào thế kỷ thứ 8, biểu tượng vô cực đã trở thành một phần của thánh giá Saint Boniface, giúp thúc đẩy Kitô giáo trên khắp Đế quốc Frankish (Tây Âu ngày nay).
Nhưng ý nghĩa cổ xưa nhất của “vô cực” thuộc về biểu tượng Ouroboros của Ai Cập – hình ảnh một con rắn ăn đuôi của chính nó, một đại diện không quá tinh tế về chu kỳ chết và tái sinh liên tục của rắn.
Tuy nhiên, một số người nhấn mạnh rằng biểu tượng cũng có thể có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp Omega:. Ω.
Các nhà thiết kế đồ họa đào biểu tượng cổ xưa này, sử dụng nó để truyền đạt ý tưởng về sự vĩnh cửu và hài hòa.
7. Biểu tượng trái tim
Trái tim là một trong những biểu tượng được sử dụng rộng rãi nhất, một số có thể nói là sử dụng nhiều quá mức trong thiết kế đồ họa cũng như đời sống. Biểu tượng phổ biến này đã được thiết kế chính thức sau khi nhà thiết kế Milton Glaser quyên tặng, vâng, anh ấy đã làm nó một cách miễn phí cho thương hiệu I Heart NY của mình cho NYC những năm 1970.
Ngày nay, nó là biểu tượng rõ ràng nhất để đại diện cho tình yêu. Và lòng tốt, sự đoàn kết, tình cảm và lòng chung thủy (giữa những người khác).
Có rất nhiều giả thuyết đằng sau nguồn gốc trái tim. Nó được cho là đại diện cho:
– Cổ đan xen của hai chú thiên nga.
– Hình dạng của lá thường xuân, được liên kết với lòng trung thành.
– Trái tim con người. Aristotle mô tả một trái tim là ba buồng và một vết lõm nhỏ, các nhà khoa học thời Trung cổ đã cố gắng thể hiện nó trong các văn bản y khoa bằng cách vẽ nó như tất cả chúng ta làm ngày nay.
Dù nguồn gốc là gì, hầu hết chúng ta đều liên kết biểu tượng này với tình yêu. Chúng ta sử dụng nó để đánh dấu các bài đăng và hình ảnh mà ta yêu thích trên các mạng xã hội, gửi nó đến người thân yêu nhất ví dụ vào Ngày Valentine. Nó là biểu tượng phổ quát đáng giá ngàn lời nói, vì vậy nó dường như không bao giờ trở thành một biểu tượng sáo rỗng.
Biểu tượng, bây giờ và mãi mãi. Biểu tượng ở khắp mọi nơi và lưu giữ trong ý thức của chúng ta, giúp ta thể hiện cảm xúc, truyền đạt thông tin, gắn kết với khách hàng hoặc thêm cá tính vào những tin nhắn, do vậy chúng sẽ không bao giờ đi vào quên lãng.
Theo 99designs | Dịch: designs.vn